Đang gửi...

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH LOGISTICS CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Cập nhật: 16/12/2022

Logistics là một trong ba công đoạn đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của hoạt động xuất nhập khẩu cùng với hoạt động sản xuất và phát triển thị trường. Việt Nam đang sở hữu tất cả những lợi thế để thúc đẩy logistics phát triển. Do đó, hiện nay Chính phủ đang hướng đến mục tiêu mong muốn Việt Nam trở thành trung tâm logistics, trung chuyển hàng hóa quốc tế. Vậy, về mặt pháp lý, pháp luật quy định về logistics như thế nào và nhà đầu tư nước ngoài cần các điều kiện nào để kinh doanh logistics.

1. Logistics là gì, phân loại các hoạt động logistics

Theo quy định tại Điều 233 Luật Thương mại 2005 thì: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.

Theo Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP thì dịch vụ logistics được phân loại như sau:

1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

4. Dịch vụ chuyển phát.

5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

13. Dịch vụ vận tải hàng không.

14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.

15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.

2. Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics

Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics sẽ có nhiều hạn chế hơn so với các công ty có vốn đầu tư trong nước, cụ thể là về tỷ lệ vốn góp của người nước ngoài. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài không được góp 100% vốn vào công ty, mà chỉ có thể góp tối đa theo tỷ lệ quy định đối với từng loại hình. Cụ thể như sau:

2.1. Nếu kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

Được thành lập công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phấn vốn góp vào công ty trong nước, nhưng tỷ lệ vốn góp của người nước ngoài không quá 49%. Khi đó, tổng số thuyền viên người nước ngoài làm việc trên tàu treo quốc kỳ Việt Nam hoặc đăng ký ở Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Trong đó, thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

2.2. Nếu kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển:

Được thành lập công ty hoặc góp vốn, mua cổ phần, phấn vốn góp vào công ty trong nước, nhưng tỷ lệ vốn góp của người nước ngoài không quá 50% hoặc được kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).

2.3. Nếu kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải (trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay):

Được thành lập công ty hoặc góp vốn, mua cổ phần, phấn vốn góp vào công ty trong nước, nhưng tỷ lệ vốn góp của người nước ngoài không quá 50%

2.4. Nếu kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển:

Được góp vốn, mua cổ phần, phấn vốn góp vào công ty trong nước hoặc thành lập công ty (nhưng phải có vốn góp của người Việt Nam) hoặc kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).

2.5. Nếu kinh doanh các dịch vụ về: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải:

Được góp vốn, mua cổ phần, phấn vốn góp vào công ty trong nước hoặc thành lập công ty (nhưng phải có vốn góp của người Việt Nam)

2.6. Nếu kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt:

Được thành lập công ty hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty trong nước, nhưng tỷ lệ vốn góp của người nước ngoài không quá 49%.

2.7. Nếu kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ:

Được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng BCC hoặc thành lập công ty hoặc góp vốn, mua cổ phần, phấn vốn góp trong công ty Việt Nam, tuy nhiên tỷ lệ vốn góp của người nước ngoài không quá 51% và 100% lái xe của công ty phải là công dân Việt Nam.

2.8. Nếu kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không:

Thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

2.9. Nếu kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm tra kỹ thuật:

- Đối với những dịch vụ để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ: được thực hiện dưới hình thức công ty trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau 03 năm hoặc không hạn chế vốn góp của người nước ngoài sau 05 năm kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

- Người nước ngoài không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải.

- Đối với dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật sẽ bị hạn chế nếu thuộc các khu vực an ninh quốc phòng.

2.10. Ngoài các điều kiện quy trên, nhà đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.

- Nếu tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.

Trên đây là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0967 678 613 hoặc email doanhnghiep@hdluat.com. HD Luật luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa đến cho Quý khách những thông tin hữu ích nhất. Rất mong được hợp tác với quý khách hàng!