Đang gửi...

Góp vốn thành lập công ty cổ phần

Cập nhật: 07/12/2018

Không phải ai cũng có quyền góp vốn để thành lập công ty cổ phần. Ngay cả khi có quyền góp vốn thì cổ đông cũng cần đảm bảo một số điều kiện nhất định. 

1. Chủ thể có quyền góp vốn thành lập công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp thì những chủ thể sau đây có quyền góp vốn thành lập công ty cổ phần bao gồm: tổ chức và cá nhân. Số lượng tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Đây được đánh giá là một trong những ưu điểm nổi trội của hình thức công ty cổ phần. Nhờ đó, doanh nghiệp dễ dàng kêu gọi vốn và phát triển vững mạnh hơn.

Những đối tượng sau đây không đáp ứng điều kiện góp vốn thành lập công ty cổ phần:

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

Một số đối tượng khác bao gồm:

–  Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án không được thực hiện thủ tục thành lập công ty; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

– Các trường hợp khác theo quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014.

Như vậy, không phải chủ thể nào cũng đủ điều kiện góp vốn thành lập công ty cổ phần.

2. Tài sản được đưa vào góp vốn

Theo quy định tại Điều 35 Luật doanh nghiệp thì tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật hoặc các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Lưu ý: Sau khi thống nhất và thỏa thuận xong về tài sản góp vốn, các cổ đông tiến hành định giá theo nguyên tắc nhất trí/thuê đơn vị định giá chuyên nghiệp và làm các thủ tục chuyển giao tài sản góp vốn/chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu không phải là các tài sản nêu trên thì sẽ không đủ điều kiện góp vốn thành lập công ty cổ phần.

HD Luật cung cấp dịch vụ thành lập công ty cổ phần. Khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số Hotline 0965904982  để được tư vấn và hỗ trợ. 

CÔNG TY TNHH HD LUẬT

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!